Khỏi hẳn bệnh tiểu đường chỉ sau 5 lần uống nhờ bài thuốc dân gian này cực kỳ hiệu quả…
Toàn cây tầm bóp có vị đắng, tính mát, không độc, có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, khư đàm chỉ khái, nhuyễn liên tán kết. Quả có vị chua, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt lợi tiểu, tiêu đờm.
Cây tầm bóp còn có tên gọi là cây lồng đèn hay thù lù canh, tên khoa học là Physalis angulata, thuộc họ cà, có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Châu Mỹ. Cây tầm bóp mọc hoang ở khắp nơi, từ bờ ruộng, bãi cỏ, đất hoang hay ven đường làng quê.
Quả mọng tròn, nhẵn, lúc non màu xanh, khi chín có màu hơi đỏ, bao trùm bên ngoài như cái túi, bên trong chứa nhiều hạt.
Đây là loại cây thảo mọc quanh năm, cao từ 50- 90 cm, phân nhiều cành. Thân cây có góc, thường rũ xuống. Lá mọc so le, hình bầu dục. Hoa mọc đơn độc, có cuống mảnh, dài khoảng 1 cm. Quả mọng tròn, nhẵn, lúc non màu xanh, khi chín có màu hơi đỏ, bao trùm bên ngoài như cái túi, bên trong chứa nhiều hạt. Bộ phận sử dụng làm thuốc là toàn cây.
Lá mọc so le, hình bầu dục. Hoa mọc đơn độc, có cuống mảnh, dài khoảng 1 cm.
Cây tầm bóp thường dùng trong các trường hợp cảm sốt, yết hầu sưng đau, ho nhiều đờm, phiền nhiệt nôn nấc Dùng từ 20-40 g thuốc khô sắc uống. Quả tầm bóp ăn được và dùng trị đờm nhiệt sinh ho, thủy thũng.
Rễ tươi nấu với tim heo và chu sa ăn trị chứng đái tháo đường. Cây tầm bóp thường dùng trong các trường hợp cảm sốt, yết hầu sưng đau, ho nhiều đờm, phiền nhiệt nôn nấc .
Cây thù lù cạnh còn gọi cây tầm bóp, lồng đèn có tên khoa học là Physalis angulata L. thuộc họ Cà Solanaseae.
Cây thân thảo hằng năm, cao 50 – 90 cm, phân cành nhiều. Lá mọc so le, hình bầu dục, chia thùy hay nguyên, dài 30 – 35 mm, rộng 20 – 40 mm, có cuống dài chừng 20 cm. Hoa đơn độc ở nách lá, có cuống dài chừng 1 cm. Đài hoa hình chuông, có lông, chẻ ra từ giữa thành 5 thùy. Tràng hoa màu vàng tươi hay trắng nhạt, có loài có điểm những chấm màu tím ở gốc hoa. Đài đồng trưởng bao lấy trái nên có tên trái lồng đèn.
Khi bóp quả vỡ phát ra tiếng bộp. Trái mọng, tròn hay hình trứng, màu xanh khi còn non, đổi sang màu vàng khi chín. Trái chứa nhiều hột nhỏ hình thận, khi chín ăn có vị chua, ngọt. Bộ phận sử dụng làm thuốc là toàn cây có tên dược là Herba physalis Angulatae được thu hái cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Theo Đông y, thù lù cạnh được gọi là cẩm đăng lông, có vị ngọt, tính bình. Có tác dụng lợi tiểu, giải nhiệt, giải độc, tiêu đờm, làm êm dịu cổ họng.
Dùng trị viêm họng, khan tiếng, ho khan, ho có đờm đặc, trị tiểu ít, ban đỏ, thủy đậu (trái rạ), bệnh tay chân miệng, cúm gia cầm: Liều dùng 15 – 30 g cành mang hoa lá khô (tươi 50 – 100 g) sắc uống trong ngày. Dùng 3 – 5 ngày liền.
Cây tươi giã đắp trị chàm (eczema). Trị cảm cúm, sốt do siêu vi (sốt xuất huyết, sởi, ban hồng, trái rạ, tay chân miệng…): 50 -100 g cành mang hoa, lá, trái tươi, rửa sạch, giã nát chế nước sôi vào hãm 20 phút để uống ngày 2 – 3 lần, trong 3 ngày liền.
Đây là một loại cây rất quen thuộc tại các vùng quê, nó có tác dụng dụng thanh nhiệt, tiêu đờm…
Dùng cây tầm bóp tươi trị bệnh ngoài da: Trị nhọt vú, đinh độc, đau bìu ở nam giới. Dùng 40-80g cây tươi giã vắt lấy nước cốt uống, bã thì dùng đắp; hoặc nấu nước để rửa; Cây tươi nấu nước tắm cho trẻ em để trị rôm sảy khá hiệu quả.
Lá cây tầm bóp rất tốt cho dạ dày, do đó ngoài việc dùng tầm bóp làm thuốc chữa bệnh người ta còn dùng thứ cây này như một vị rau ăn hàng ngày. Rau tầm bóp ăn hơi đắng nhưng thanh mát dễ ăn. Lẩu rau tầm bóp cũng là một món ngon, lạ chúng ta nên thưởng thức.